Điều kiện kinh doanh hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam

Những điều kiện về mặt pháp lý với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam cần những điều kiện cụ thể như thế nào? Để được cấp phép hoạt động thương mại điện tử bạn cần tham khảo những nội dung quy định cụ thể ở bài viết dưới đây của Luật Bravolaw.

Điều kiện kinh doanh hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam

I. Điều kiện đối với thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

Việc thông báo với Bộ Công Thương tại khoản 3 nêu trên được thực hiện trực tuyến trên Cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ online.gov.vn .

Văn bản quy phạm pháp luật

– Điều 52 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

II. Điều kiện đối với thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp.

2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:

3.1 Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;

3.2 Cấu trúc, tính năng và các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ;

3.3 Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.

4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

Việc đăng ký với Bộ Công Thương tại khoản 4 nêu trên thực hiện theo hình thức khai báo trực tuyến trên Cổng thông tin quản lý thương mại điện tử tại địa chỉ online.gov.vn

Văn bản quy phạm pháp luật

– Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

III. Điều kiện đối với hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử

1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;

2. Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử được đánh giá tín nhiệm;

3. Có bộ tiêu chí và quy trình đánh giá website thương mại điện tử được công bố công khai, minh bạch, áp dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá;

4. Đã đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử với Bộ Công Thương và được xác nhận đăng ký.

Việc đăng ký với Bộ Công Thương tại khoản 4 nêu trên thực hiện theo hình thức khai báo trực tuyến trên Cổng thông tin quản lý thương mại điện tử tại địa chỉ online.gov.vn

Văn bản quy phạm pháp luật

– Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

IV. Điều kiện đối với hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử

1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

2. Có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập trong đó nêu rõ lĩnh vực hoạt động là đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;

3. Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;

4. Có đề án hoạt động chi tiết được Bộ Công Thương thẩm định;

5. Có tiêu chí và quy trình đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tuân thủ các quy định của Bộ Công Thương.

Văn bản quy phạm pháp luật

– Điều 62 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

V. Điều kiện đối với cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử

1. Yêu cầu về chủ thể:

1.1 Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;

1.2 Có đề án chi tiết cho hoạt động cung cấp dịch vụ được Bộ Công Thương thẩm định.

2. Yêu cầu về tài chính và yêu cầu về kỹ thuật:

Bộ Công Thương quy định cụ thể yêu cầu về tài chính và kỹ thuật đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử.

Văn bản quy phạm pháp luật

– Điều 63 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

VI. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh trên website thương mại điện tử

Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:

1. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ

2. Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác

3. Rượu các loại

4. Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;

5. Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật

Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BCT

Những vướng mắc về thủ tục pháp lý với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử cần hỗ trợ và tư vẫn hãy liên hệ 1900 6296 với dịch vụ thành lập công ty giá rẻ tại Luật Bravolaw để được giải đáp tốt nhất.

Rate this post

Mọi chi tiết về Điều kiện kinh doanh hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam xin vui lòng liên hệ :

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN BRAVOLAW

Dia Chi Địa chỉ : 349 Vũ Tông Phan, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Dien Thoai Hotline : 1900 6296

Email Email : [email protected]

Không có comment nào !

Để lại một trả lời