Hướng dẫn doanh nghiệp tự công bố thực phẩm thường

Thực phẩm thường là những thực phẩm có thể dùng cho mọi người, mọi đối tượng, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và không có cách sử dụng đặc biệt nào. Tuy nhiên, muốn đưa thực phẩm ra thị trường tiêu thụ thì đều phải tiến hành công bố chất lượng thực phẩm thường. Việc công bố thực phẩm thường cũng theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thông qua bài viết này, công ty tư vấn Luật BRAVOLAW gửi đến quý khách hàng thông tin cụ thể, chi tiết về công bố thực phẩm hiện nay.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật An Toàn Thực Phẩm 2010
  • Nghị định 15/2018/NĐ-CP

Tự công bố sản phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Không tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau

Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Thuộc danh mục sản phẩm sau: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Danh mục sản phẩm phải tự công bố

Căn cứ theo Điều 4 nghị định 15/2018/NĐ-CP thì những sản phẩm sau sẽ nằm trong danh mục sản phẩm tự công bố. Bao gồm cụ thể như sau:

  • Thực phẩm đã qua chế biến được bao gói sẵn;
  • Loại phụ gia chất hỗ trợ chế biến, thực phẩm;
  • Các loại dụng cụ chứa hoặc bao gói tiếp xúc trực tiếp với các thực phẩm.

Danh mục thực phẩm được phân loại thành các nhóm

  • Nhóm thực phẩm thường được sản xuất trong nước: Nhóm thực phẩm này thường không yêu cầu quá cao và mọi đối tượng có thể sử dụng nên có thể tự công bố về thành phần cũng như chất lượng sản phẩm.
  • Nhóm thực phẩm thường được nhập khẩu: Mặt hàng nhập khẩu cũng có thể tự công bố về vệ sinh an toàn thực phẩm, không cần đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặc dù vậy, đối tượng tiêu dùng của những thực phẩm này phải là những đối tượng cơ bản, không khuyến cáo nên dùng cho đối tượng nào thì có thể làm thủ tục tự công bố.
  • Nhóm thực phẩm dinh dưỡng, chức năng:

Các thành phần dinh dưỡng, thành phần chất phụ gia và những vấn đề có liên quan của thực phẩm này đã được công ty nghiên cứu và tiến hành tự công bố trên thị trường Việt Nam.

Thực phẩm dinh dưỡng bao gồm nhiều nhóm thực phẩm khác nhau. Trong đó, nhóm thực phẩm chế biến gói sẵn được làm thủ tục tự công bố.

Bên cạnh đó, một vài sản phẩm thực phẩm được đóng gói có sẵn, vật liệu tiếp xúc trực tiếp với những thực phẩm mà doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh hay những dụng cụ đựng thực phẩm thì doanh nghiệp cũng có thể làm thủ tục tự công bố.

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN TỰ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Tự công bố thực phẩm là công việc bắt buộc đối với thực phẩm sản xuất trong nước và thực phẩm nhập khẩu trước khi đưa sản phẩm lưu hành trên thị trường.

Như vậy, những thực phẩm sản xuất trong nước và thực phẩm thường nhập khẩu đều phải tiến hành công bố trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.

TẠI SAO PHẢI TIẾN HÀNH TỰ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Công bố thực phẩm thường mục đích chính là để nâng cao lòng tin và uy tín của khách hàng đối với chất lượng thực phẩm của doanh nghiệp.

Công bố thực phẩm cũng là một điều kiện pháp lý quan trọng để sản phẩm doanh nghiệp lưu thông trên thị trường. Khi được công bố sẽ tạo uy tín trên thị trường hơn qua đó lấy được lòng tin cho khách hàng làm tăng doanh thu kinh doanh cho doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Công bố thực phẩm giúp cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát được chất lượng thực phẩm thường sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu đang lưu hành trên thị trường Việt Nam.

HỒ SƠ TỰ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Công bố thực phẩm thường sản xuất trong nước:

Công bố thực phẩm thường nhập khẩu:

  • Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề Sản xuất kinh doanh thực phẩm.
  • Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân)
  • Free sale (Giấy chứng nhận lưu hành tự do) Hoặc Healthy (Giấy chứng nhận y tế), CA (kết quả kiểm nghiệm) hoặc tương đương do cơ quan nhà nước xuất xứ có thẩm quyền cấp.
  • Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm.

Hồ sơ công bố thực phẩm thường đầy đủ theo quy định Nhà nước

  • Bản công bố tiêu chuẩn sản phẩm
  • Bản tiêu chuẩn cơ sở do thương nhân ban hành.
  • Kết quả kiểm nghiệm trong vòng 12 tháng có đủ chỉ tiêu theo quy định (Bản gốc hoặc bản sao chứng thực) (đối với thực phẩm sản xuất trong nước).
  • CA (Certificate of Analysis – Kết quả kiểm nghiệm) trong vòng 12 tháng có đủ chỉ tiêu theo quy định (Bản gốc hoặc bản sao chứng thực) hoặc Free sale (Giấy chứng nhận lưu hành tự do), Healthy (Giấy chứng nhận y tế) hoặc tương đương do cơ quan nhà nước xuất xứ có thẩm quyền cấp. (đối với thực phẩm nhập khẩu).
  • Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân Việt Nam hoặc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty sản xuất nước ngoài (bản sao công chứng).
  • Tiêu chuẩn sản phẩm (Products Specification) của nhà sản xuất hoặc Phiếu kết quả kiểm nghiệm (về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và các chỉ tiêu vệ sinh liên quan) của nhà sản xuất hoặc của cơ quan kiểm định độc lập nước xuất xứ.
  • Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ (có đóng dấu của thương nhân); Mẫu có gắn nhãn (nếu có yêu cầu để thẩm định).
  • Bản sao có công chứng nước ngoài hoặc trong nước của một trong các giấy chứng nhận sau (nếu có): Chứng nhận GMP (thực hành sản xuất tốt); HACCP (hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn); hoặc giấy chứng nhận tương đương.
  • Bản sao biên lai nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp số chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
  • Bản sao Hợp đồng thương mại (nếu có).

THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tự công bố

  • Các bạn cần chuẩn bị đầy đủ thông tin về sản phẩm công bố, một số thông tin cần thiết như: tên sản phẩm; nhãn sản phẩm; quy cách đóng gói; hạn sử dụng; thông tin cảnh báo; …
  • Lập chỉ tiêu công bố cho sản phẩm.
  • Làm nhãn sản phẩm; dịch nhãn sản phẩm, làm nhãn phụ đối với hàng nhập khẩu.

Bước 2: Kiểm nghiệm sản phẩm

  • Các bạn cần thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12 tháng để nộp hồ sơ. Các tiêu chí kiểm nghiệm sản phẩm cần được thực hiện theo từng loại sản phẩm cụ thể.
  • Trường hợp quý khách hàng chưa kiểm nghiệm sản phẩm, các doanh nghiệp. Có thể nhận hỗ trợ xây dựng chỉ tiêu tự công bố từ các doanh nghiệp trung gian.

Bước 3: Nộp hồ sơ tự công bố

Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng. Hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân. Và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm. Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật. Về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện. Hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định. Để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân. Và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên. Cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước. Để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.

7. QUY TRÌNH TỰ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đến trực tiếp cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn từ 7 đến 21 ngày (tùy vào sản phẩm thực phẩm cần công bố) tính từ khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chức năng có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố thực phẩm theo mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

Bổ sung, sửa đổi hồ sơ

Nếu không đồng ý với hồ sơ, cần phải sửa đổi bổ sung, cơ quan có văn bản nêu rõ lý do của yêu cầu. Sau 90 ngày kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi bổ sung mà doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ sẽ không còn giá trị.

Công bố chất lượng thực phẩm

Khi hồ sơ đã đạt yêu cầu, cơ quan chức năng có trách nhiệm công khai chất lượng sản phẩm trên website của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.

Hoàn tất thủ tục

Doanh nghiệp nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định về phí và lệ phí của pháp luật hiện hành.

NỘP HỒ SƠ CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG Ở ĐÂU?

  • Với thực phẩm thường nhập khẩu, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm: nộp tạo Bộ y tế – Cục an toàn thực phẩm
  • Thực phẩm sản xuất trong nước, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm: nộp tại Sở y tế – Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm
  • Thực phẩm ăn liền từ bột, tinh bột, ngũ cốc, các sản phẩm nước giải khát, rượu bia: Sở Công Thương
  • Thực phẩm nước uống từ các loại sản phẩm nông nghiệp, các loại thịt, thủy hải sản: Chi cục nông lâm thủy hải sản – Sở Nông Nghiệp

THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG BỐ

Thông thường, thời gian thực hiện việc công bố thực phẩm khoảng từ 3-5 ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ.

LƯU Ý KHI CÔNG BỐ THỰC PHẨM THƯỜNG

Toàn bộ tài liệu trong hồ sơ phải còn hiệu lực và được thể hiện bằng tiếng Việt. Tất cả tài liệu hết hiệu lực sẽ bị trả về và không giải quyết dưới mọi lý do. Nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì cần dịch thuật sang tiếng Việt và công chứng.

Nếu cần đổi tên, xuất xứ, thành phần của loại thực phẩm đã được công bố thì phải công bố lại.

Với thực phẩm nhập khẩu, doanh nghiệp cần giữ lại invoice hoặc packing list khi nhập hàng mẫu về.

Trong Điều 8 Chương 2 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm có nếu rõ ràng hiệu lực của giấy công bố là 5 năm với sản phẩm của cơ sở có chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Ví dụ như HACCP, ISO 22000 hoặc chứng chỉ tương đương. Với những cơ sở không có các chứng chỉ trên thì hiệu lực là 3 năm. Hết thời hạn hiệu lực nếu sản phẩm vẫn tiếp tục được lưu thông sẽ phải làm thủ tục công bố lại.

Nếu không am hiểu về luật, nên nhờ sự hỗ trợ của đơn vị dịch vụ chuyên công bố chất lượng sản phẩm uy tín.

 Tại sao nên lựa chọn dịch vụ của công ty luật BRAVOLAW

Với đội ngũ chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện thủ tục công bố thực phẩm, Công ty tư vấn luật INSLAW tự tin sẽ mang đến dịch vụ công bố thực phẩm thường tốt nhất.

Hãy cùng điểm qua một số lợi ích của việc sử dụng dịch vụ của luật BRAVOLAW sau đây: 

  • Cung cấp tới khách hàng dịch vụ nhanh chóng, uy tín và hiệu quả;
  • Hỗ trợ thủ tục pháp lý có liên quan đến dịch vụ của Quý khách hàng;
  • Hỗ trợ các thông tin liên quan đến các dịch vụ khác của BRAVOLAW;
  • Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian cũng như chi phí khi phải thông qua đơn vị trung gian với thủ tục rườm rà.

Nếu doanh nghiệp của bạn có sản phẩm đang cần công bố thực phẩm thường. Hãy liên hệ ngay với luật Bravolaw để có những thông tin hữu ích nhất.

Trên đây là bài viết tư vấn về của Luật Bravolaw về hồ sơ, thủ tục, quy trình Tự công bố thực phẩm thường. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tự công bố thực phẩm thường của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!, Chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7.

Rate this post

Mọi chi tiết về Hướng dẫn doanh nghiệp tự công bố thực phẩm thường xin vui lòng liên hệ :

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN BRAVOLAW

Dia Chi Địa chỉ : 349 Vũ Tông Phan, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Dien Thoai Hotline : 1900 6296

Email Email : [email protected]

Không có comment nào !

Để lại một trả lời