Để tiến hành đăng ký hoạt động doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Hãy cùng Luật Bravolaw tìm hiểu chi tiết điều kiện đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp luật
- Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-VPQH
- Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BTC
Chủ thể có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp
Căn cứ điều 17 luật doanh nghiệp 2020; quy định về chủ thể thành lập doanh nghiệp tại sau:
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này,
Như vậy, mọi tổ chức cá nhân đều có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Nguồn vốn sử dụng để thành lập doanh nghiệp là hợp pháp; không thuộc các trường hợp bị cấm tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp.
- Tổ chức tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân; không bị cấm tham gia thành lập doanh nghiệp; không bị cấm kinh doanh, bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực; không thuộc các trường hợp bị cấm tham gia thành lập doanh nghiệp.
Điều kiện đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ điều 6 văn bản số 08/VBHN-BTC; quy định về điều kiện chung đối với tổ chức, cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
- Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
- Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
- Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty trách nhiệm hữu hạn
Để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, ngoài đáp ứng các điều kiện chung khi tham gia đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với tổ chức nước ngoài:
- Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
- Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Đối với tổ chức Việt Nam:
- Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần bảo hiểm, ngoài đáp ứng các điều kiện chung khi tham gia đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập.
Điều kiện về vốn khi tham gia đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a, Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b, Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;
c, Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.
Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a, Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
b, Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;
c, Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.
Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi muốn gửi tới quý khách hàng. Hy vong bài viết bổ ích với bạn đọc! Hãy liên hệ với Luật Bravolaw khi cần tư vấn và giải đáp thắc mắc.