Thành lập công ty tron gói trong 03 ngày

Thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo luật

Các trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động? Luật Bravolaw xin mời quý khách cùng tìm hiều thông tin trong bài viết dưới đây để biết rõ việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo luật.

Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp lại một trong các trường hợp sau đây:

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:

Trình tự cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được thực hiện tương tự như trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động

Điều 24 Nghị định 181/2013/NĐ-CP quy định:

⇒ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

⇒ Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

Theo đề nghị của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam và được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chấp thuận;

Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Giấy phép thành lập cho cơ quan cấp phép.

Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

Điều 25 Nghị định 181/2013/NĐ-CP quy định về Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

  1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
  2. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ 1900 6296 đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rate this post
Exit mobile version