Sự khác biệt trong các loại hình doanh nghiệp là điều quan tâm của nhà đầu tư khi chuẩn bị khởi nghiệp. Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bài viết mới:
- Sự khác nhau giữa vốn điều lệ và vốn pháp định là gì?
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh và những quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là gì?
Những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp
- Rủi ro đầu tư;
- Khả năng huy động vốn;
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp;
- Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng;
- Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp.
Tổng quan về các loại hình doanh nghiệp hiện nay của Việt Nam
Sau đây, Bravolaw xin được phân tích chi tiết hơn về Ưu điểm & Nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp như sau.
I. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
DNTN là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu duy nhất của DNTN là một cá nhân, DNTN không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu DNTN có thể trực tiếp quản lý và điều hành công ty hoặc thuê người khác.
Đối với trường hợp chủ sở hữu DNTN thuê người khác làm Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì chủ sở hữu DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do tính duy nhất về chủ sở hữu của doanh nghiệp nên DNTN hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhờ chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu nên DNTN tạo được sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng; điều này cũng giúp cho DNTN ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ của pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ DNTN cao, chủ sở hữu DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ sử hữu doanh nghiệp mà không phải chỉ giới hạn trong số vốn mà chủ sở hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp.
II. Loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV)
Công ty TNHH 1 thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty TNHH MTV là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu;
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐKDN.
Công ty TNHH MTV không được quyền phát hành cổ phiếu theo quy định.
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty.
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Chủ sở hữu của công ty TNHH MTV không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc vào quy mô và ngành, nghề đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty TNHH MTV sẽ bao gồm: HĐQT & GĐ Hoặc Chủ tịch công ty & Giám đốc.
Nhìn chung, công ty TNHH MTV có đầy đủ các đặc thù của công ty TNHH có ít nhất 02 thành viên.
Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty TNHH MTV và công ty TNHH có ít nhất hai thành viên là công ty TNHH MTV chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân.
1. Lợi thế của công ty TNHH MTV
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
2. Hạn chế của công ty TNHH MTV
Các cá nhân không được phép thành lập loại hình công ty này, chỉ có một số chủ thể có tư cách pháp nhân như các tổ chức chính trị xã hội, công ty cổ phần, công ty nhà nước… mới được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
III. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên (TNHH 2 TV)
Công ty TNHH 2 TV trở lên là loại hình doanh nghiệp trong đó thành viên của công chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà TV đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Thành viên của công ty TNHH 2 TV trở lên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 02 và tối đa không vượt quá 50.
Công ty TNHH trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐKDN.
Tuy nhiên, công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty TNHH 2 TV trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc.
Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay.
1. Lợi thế của công ty TNHH
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty TNHH nên ít gây rủi ro cho người góp vốn vào công ty;
Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH không quá phức tạp;
Công ty TNHH có chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên Nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên của công ty, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
2. Hạn chế của công ty TNHH
Uy tín của công ty TNHH trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng do là chế độ TNHH;
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn so với DNTN và công ty hợp danh;
Công tác huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
IV. Công ty cổ phần (CP)
Đây là loại hình doanh nghiệp được lựa chọn phổ biến nhất hiện nay. Vì Công ty cổ phần đáp ứng được yêu cầu về quy mô, và yêu cầu huy động vốn.
1. Cơ cấu của công ty cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau và được gọi là cổ phần của công ty;
Cổ đông của công ty CP chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cổ đông đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông của công ty CP có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty;
Cổ đông của công ty CP có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông của công ty tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy CN ĐKDN. Theo quy định của pháp luật về chứng khoán, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty CP có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
2. Lợi thế của công ty cổ phần
Công ty cổ phần mang chế độ TNHH; mức độ rủi ro của các cổ đông không cao do các cổ đông của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà cổ đông đã góp vào công ty;
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;
Cơ cấu về vốn của công ty CP rất linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi để nhiều người cùng tham gia góp vốn vào công ty;
Công ty CP có khả năng huy động vốn cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng biệt chỉ có ở công ty cổ phần;
Phạm vi đối tượng được tham gia vào công ty CP rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty CP do việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng.
3. Hạn chế của công ty cổ phần
Công tác quản lý và điều hành của công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều đối tượng không hề quen biết nhau và có thể dẫn đến sự phân hóa, hình thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích kinh tế trong nội bộ công ty;
Thủ tục thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
V. Công ty hợp danh (HD)
Với một số loại hình đặc thù như tư vấn luật, thì loại hình Công ty hợp danh thường được lựa chọn.
1. Cơ cấu của công ty hợp danh
Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên HD của công ty phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn của công ty HD chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty HD trong phạm vi số vốn mà TV đã góp vào công ty.
Công ty HD không có tư cách pháp nhân và công ty HD cũng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
2. Ưu điểm của công ty hợp danh
Có sự kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Công ty HD dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh do có chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên HD.
Việc điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của công ty HD không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
3. Hạn chế của công ty hợp danh
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn trong công ty HD nên mức độ rủi ro của các thành viên HD là rất cao.
Công ty HD mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2000 nên hiện nay loại hình doanh nghiệp này chưa được phổ biến.
Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ Thành lập công ty. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại Website: https://luatsuonline.vn/ để biết thêm thông tin cần thiết.
Luật Bravolaw Dịch Vụ Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian
Thời gian thực hiện: Tùy theo loại hình dịch vụ mà Quý khách hàng có nhu cầu thực hiện.
Chi phí: Là sự thỏa thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Bravolaw và Quý khách hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.
Trong tất cả dịch vụ Bravolaw
- Không phát sinh thêm chi phí khác.
- Tư vấn chuyên nghiệp, tận tình và đến tận nơi.
- Cam kết đúng hẹn, tiết kiệm thời gian.
- Giao GPKD và con dấu miễn phí tận nhà.
Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG phải đi ủy quyền, KHÔNG phải chứng thực CMND/ Hộ chiếu.
Bravolaw Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng