Thuế khoán là loại thuế trọn gói áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ; không rõ ràng về chế độ kế toán; hóa đơn. Mặc dù nó không phức tạp như đối với các doanh nghiệp nhưng không phải ai cũng biết quy định như thế nào? Mức thuế khoán và cách tính áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật Bravolaw xin chia sẻ bài viết mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể 2022 được quy định thế nào?. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Hộ kinh doanh là gì?
“Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân; hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh; người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Thuế khoán là gì?
Thuế khoán là loại thuế trọn gói áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; do mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế trên cơ sở hồ sơ tự khai của người nộp thuế, ý kiến tư vấn Hội đồng tư vấn thuế cấp xã và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Thuế khoán bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế khoán hoạch tính rất dễ dàng, mang tính chất tương đối, quản lý dễ và chỉ phù hợp cho mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, giảm thiểu được gian lận thuế vì nó đơn giản chỉ là một số tiền cố định đánh vào tất cả các cá nhân (tất nhiên có trường hợp một số cá nhân có thể được miễn thuế ví dụ người có thu nhập quá thấp hay tàn tật, mất khả năng lao động….).
Tuy nhiên, thuế khoán tính toán chưa mang tính chất công bằng tuyệt đối. Vì mỗi hộ kinh doanh cá thể đều phải nộp thuế bằng một mức nhất định; dựa vào mức thu nhập tương đối tự kê khai.
Quy định về thuế khoán 2022 đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế khoán được áp dụng với một số cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh; với các mức thuế khoán; các tính thuế và phương pháp tính được quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Đối tượng áp dụng thuế khoán
Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, đối tượng áp dụng phương pháp nộp thuế khoán như sau:
“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Theo đó Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện đầy đủ chế độ kế toán; hóa đơn; chứng từ sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán trừ các trường hợp nhất định.
Các trường hợp được miễn nộp thuế khoán
Theo Khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Cách tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể
Việc tính thuế thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC; cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN
Trong đó:
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và lệ thuế thu nhập cá nhân được xác định theo Phụ lục I ban hành kèm Thông tư.
– Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, tiền hoa hồng phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:
+ Các khoản thưởng; hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại; chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản trợ giá, phụ trội, phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân).
+ Doanh thu khác mà hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng.
Mức thuế GTGT, TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
Mức thuế GTGT, TNCN đối hộ kinh doanh được quy định tại Phụ lục I đi kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trên đây là tư vấn về “Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể 2022 được quy định thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong quá trình kinh doanh. Nếu quý khách thắc mắc cần được giải đáp mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận và tư vấn nhé.