Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Vậy hộ kinh doanh sẽ phải chịu những loại thuế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Bravolaw xin gửi tới Quý Khách hàng thông tin về hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào.
Thuế môn bài
Thuế môn bài là một loại thuế mà tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, phải nộp cho cơ quan thuế hàng năm.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ phải nộp thuế môn bài được quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2019/NĐ-CP. Theo đó các cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ phải nộp thuế môn bài. Như vậy hộ kinh doanh phải đóng thuế môn bài cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được tính như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài của hộ kinh doanh được tính như sau:
- Đối với hộ kinh doanh (trừ hộ kinh doanh cho thuê tài sản) thì doanh thu là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp hộ kinh doanh đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.
- Đối với hộ kinh doanh có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Nếu như có nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu được xác định là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Nếu cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu được tính là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm hộ kinh doanh khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp hộ kinh doanh khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Hộ gia đình (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu một năm thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng được nộp theo phương thức khoán hoặc theo từng lần phát sinh.
Phương thức khoán chỉ áp dụng với hộ kinh doanh không lựa chọn phương thức theo từng lần phát sinh, kinh doanh ngành nghề cho thuê tài sản hoặc ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp. Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều Thông tư 92/2015/TT-BTC và mỗi ngành nghề khác nhau thì sẽ có mức thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng khác nhau.
Đối với phương thức theo từng lần phát sinh sẽ áp dụng cho hộ kinh doanh không hoạt động cố định tại một địa điểm. Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều Thông tư 92/2015/TT-BTC và mỗi ngành nghề khác nhau thì sẽ có mức thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng khác nhau.
Đối với hộ kinh doanh cho thuê tài sản thì cách thức tính thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT 5% |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC và tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Đối với hộ kinh doanh trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì hộ kinh doanh chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó: Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Cũng giống như Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh khi thành lập ra cũng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. Luật Bravolaw đã giới thiệu đến quý khách hàng toàn bộ những khoản thuế, phí mà Hộ kinh doanh phải nộp khi mới thành lập. Qúy khách hàng khi muốn thực hiện thủ tục thành lập mới hộ kinh doanh cá thể và các khoản thuế, phí có thể liên hệ công ty chúng tôi theo số 1900 6296.