Vài năm trở lại đây, do tình hình dịch bệnh diễn ra quá phức tạp việc kinh doanh của nhiều công ty bị đình trệ nên nhu cầu tiến hành giải thể công ty ngày càng nhiều. Tuy nhiên không phải bất kì ai cũng sẽ nắm rõ các trường hợp và quy định giải thể công ty. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Bravolaw để nắm rõ chi tiết nhé.
Các trường hợp giải thể công ty
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Chủ sở hữu công ty có thể quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc bắt buộc phải thực hiện giải thể trong một số trường hợp mà doanh nghiệp không còn thoả mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh vi phạm pháp luật.
Các trường hợp công ty có quyền quyết định giải thể
Trường hợp 1
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Khi thành lập công ty, các thành viên trong công ty đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn nhất định để hoàn thành mục tiêu đó. Thời hạn đó được ghi trong Điều lệ công ty. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà các thành viên không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì công ty sẽ phải giải thể.
Trường hợp 2
Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
Luật doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận, chủ sở hữu doanh nghiệp vì những lý do khác nhau, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu,… và nhiều yếu tố khác mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền quyết định bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhan đối với doanh nghiệp tư nhân, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần,…
Các trường hợp công ty bắt buộc phải giải thể
Trường hợp 1
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty
Một trong những điều kiện pháp lý để công ty có thể tồn tại là và hoạt động đó là công ty phải có số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình công ty, pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau: đối với công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông ( điểm b, khoản 1, Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020), đối với công ty hợp danh thì phải có ít nhất hai thành viên hợp danh (điểm a, khoản 1, điều 177 Luật doanh nghiệp 2020),… Trong quá trình hoạt động vì một lý do nào đó mà có sự ra đi của một hoặc một số thành viên dẫn đến công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đó, pháp luật không bắt buộc công ty phải giải thể ngay mà dành cho công ty một khoảng thời gian nhất định (06 tháng) để công ty kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn sáu tháng mà công ty không kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể công ty
Trường hợp 2
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người quản lý có liên quan và công ty cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể.
Thủ tục giải thể công ty
Bước 1: Thông báo giải thể
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với trường hợp giải thể là Kết thúc thời hạn hoạt động, theo nghị quyết, quyết định hoặc công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu .
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp hoặc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Hoàn thành thủ tục thuế
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định.
Bước 3: Gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giải thể công ty”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý quý khách vui lòng liên hệ Hotline để được hỗ trợ, giải đáp.